Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động như sau:
Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động như sau:
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền nghỉ làm khi cha, mẹ; cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; ông, bà nội; ông, bà ngoại; anh, chị, em ruột chết và chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho người sử dụng lao động biết chứ không cần phải xin ý kiến đồng ý từ họ.
Nếu không cho người lao động nghỉ làm trong các trường hợp này, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Theo đó, khi từ chối cho nhân viên nghỉ làm khi cha mẹ, ông bà, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột của người lao động qua đời, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng.
Còn với người thân là những người họ hàng khác mà qua đời thì người sử dụng lao động vẫn có quyền từ chối yêu cầu xin nghỉ làm của người lao động.
Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi: “Người thân mất được nghỉ mấy ngày?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.
Cũng theo Điều 115 Bộ luật Lao động được dẫn chiếu ở trên, người lao động nghỉ làm vì lý do người thân qua đời phải thực hiện thủ tục sau:
- Trường hợp cha, mẹ; cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; ông, bà nội; ông, bà ngoại; anh, chị, em ruột chết:
Người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Bộ luật Lao động không quy định hình thức thông báo cụ thể, người lao động có thể thông báo bằng cách gọi điện, nhắn tin, viết mail, viết đơn,…
- Trường hợp người thân khác mất:
Người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động. Bộ luật Lao động không ghi nhận hình thức của thỏa thuận nên người lao động có thể trao đổi bằng lời nói, tin nhắn, văn bản hoặc hình thức khác, miễn sao người sử dụng lao động đồng ý.
Trường hợp người lao động tự nghỉ mà không thông báo hay thỏa thuận với người sử dụng lao động sẽ bị coi là hành vi tự ý bỏ việc và bị xử lý kỷ luật lao động theo nội quy lao động của công ty.
Căn cứ Điều 124 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể bị xử lý kỷ luật theo một trong 04 hình thức sau:
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.